Sau đây là những điều cần biết về thừa kế thế vị theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành. Pháp luật đặt ra quy định thừa kế thế vị nhằm nhằm bảo vệ quyền lợi của những người thân thích nhất với người để lại di sản.
1. Khái niệm thừa kế thế vị
Thừa kế thế vị chỉ được xét đến trong trường hợp chia thừa kế theo pháp luật, chứ không phát sinh từ thừa kế theo di chúc.
Pháp luật chưa có định nghĩa rõ ràng về thừa kế thế vị, nhưng có thể hiểu rằng, thừa kế thế vị là trường hợp mà pháp luật cho phép thay thế vị trí của ai đó để thừa hưởng phần di sản mà đáng lẽ ra người đó được hưởng.
Cụ thể, căn cứ vào Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 thì thừa kế thế vị được quy định như sau:
✅ Trường hợp con đẻ hoặc con nuôi của người để lại di sản đã chết trước hoặc chết cùng lúc với người để lại di sản thì cháu của người để lại di sản được hưởng phần di sản thay cho cha hoặc mẹ của cháu
✅ Trường hợp cháu của người để lại di sản đã chết trước hoặc chết cùng lúc với người để lại di sản thì chắt của người để lại di sản được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt sẽ được hưởng nếu còn sống.
2. Điều kiện để hưởng thừa kế thế vị
Như đã nói ở trên, thừa kế thế vị chỉ phát sinh khi thừa kế theo pháp luật, tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng có thể áp dụng thừa kế thế vị.
Để áp dụng trường hợp thừa kế thế vị, cần phải đáp ứng một số điều kiện sau:
2.1 Điều kiện thứ nhất
Từ khái niệm trên, ta có thể rút ra sự kiện làm phát sinh thừa kế thế vị là:
✅ Cha hoặc mẹ của cháu (tức là con của người để lại di sản) chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (là người để lại di sản)
✅ Cha hoặc mẹ của chắt (tức là cháu của người để lại di sản) chết trước hoặc chết cùng thời điểm với cụ nội hoặc cụ ngoại (là người để lại di sản)
2.2 Điều kiện thứ hai
Những người thừa kế thế vị là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất và luôn là thế hệ liền sau, có nghĩa là, chỉ có con thế vị cho cha, mẹ để nhận phần di sản của ông bà hoặc các cụ để lại, không phát sinh trường hợp cha, mẹ thế vị con.
2.3 Điều kiện thứ ba
Vào thời điểm người để lại di sản chết, người thừa kế thế vị (cháu hoặc chắt) phải còn sống hoặc chưa ra đời nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Nếu thai nhi được sinh ra và còn sống thì sẽ được hưởng phần di sản đó, còn nếu thai nhi chết trước khi sinh thì phần di sản đó sẽ được chia cho những người thừa kế khác.
2.4 Điều kiện thứ tư
Khi còn sống, cha hoặc mẹ của người thừa kế thế vị không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015, bao gồm:
⭐ Người bị Tòa án kết án tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc có hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
⭐ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản;
⭐ Người bị kết án đối với hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm mục đích hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
⭐ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản lập di chúc; có hành vi giả mạo di chúc, tự ý sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm mục đích hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản không đúng với ý chí của người để lại di sản.
2.5 Điều kiện thứ năm
Những người thừa kế thế vị không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 BLDS 2015.
Thừa kế thế vị là một trường hợp đặc thù và quan trọng trong chế định thừa kế. Hiểu được những quy định, điều kiện áp dụng thừa kế thế vị giúp bảo đảm quyền lợi hợp pháp của những người thừa kế, đồng thời thể thiện được tính hợp lý, hợp tình của pháp luật nước ta.
Trên đây là những điều cần biết về thừa kế thế vị mà Luật sư của chúng tôi tổng quát lại. Nếu có bất cứ thắc mắc cần giải đáp hoặc cần tư vấn thêm về thừa kế, hãy liên hệ ngay với Luật Nam Sơn để được hỗ trợ một cách tốt nhất.