Hiện nay, các tranh chấp liên quan đến thừa kế theo di chúc ngày càng nhiều. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tranh chấp là người lập di chúc chưa nắm được các điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, trong quá trình lập di chúc đã vi phạm các điều kiện đó dẫn đến di chúc vô hiệu.
Điều này là vô cùng đáng tiếc bởi nếu di chúc vô hiệu thì việc thừa kế sẽ được phân chia theo pháp luật và việc phân chia di sản sẽ không thể hiện được ý chí, tâm nguyện của người để lại di chúc. Hơn nữa, nhiều người không thuộc các hàng thừa kế theo pháp luật sẽ không được hưởng di sản mặc dù người để lại di sản có mong muốn chia cho họ một phần tài sản của mình sau khi chết.
Vậy các điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật là gì? Sau đây Luật sư Trần Hiểu sẽ phân tích các quy định của pháp luật hiện hành để người đọc có thể nắm bắt được cách lập một bản di chúc có hiệu lực.
Cần hiểu di chúc là gì?
Theo quy định tại Điều 624 BLDS 2015
Như vậy, hiện nay pháp luật chỉ công nhận quyền được lập di chúc của cá nhân mà chưa công nhận quyền lập di chúc của tổ chức. Vì vậy, bạn cần lưu ý khi lập di chúc bạn chỉ được nhân danh cá nhân mình và định đoạt những tài sản hợp pháp do bản thân mình tạo lập.
Người lập di chúc là những đối tượng nào?
Không phải mọi cá nhân đều được lập di chúc. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì những người có quyền lập di chúc bao gồm:
✅ Người đã thành niên có quyền lập di chúc tức là những người từ đủ18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Như vậy những người bị bệnh tâm thần dẫn đến mất năng lực hành vi thì không được lập di chúc.
✅ Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
✅ Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc và không bị ép buộc, lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Có rất nhiều trường hợp người lập di chúc đã già yếu, không còn minh mẫn nhưng người thừa kế cố tình lập di chúc để được hưởng di sản.Vì vậy, cần lưu ý điều kiện này để đảm bảo được quyền lợi của những người thừa kế.
Điều kiện về nội dung của di chúc
Dưới góc độ về pháp lý, di chúc là một hành vi pháp lý đơn phương vì vậy di chúc cần tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân. Cụ thể, nội dung và hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
Nội dung của di chúc
+ Thời điểm lập di chúc (Ngày, tháng, năm);
+ Họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và địa điểm của di sản.
Chú ý:
– Di chúc không được viết bằng ký hiệu hoặc viết tắt. Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
– Trường hợp di chúc có sự sửa chữa, tẩy xoá thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Hình thức của di chúc bao gồm điều kiện gì?
Di chúc bao gồm hai hình thức là di chúc miệng và di chúc bằng văn bản.
Di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp mạng sống của một người bị cái chết đe doạ và không thể lập di chúc bằng văn bản được. Ví dụ cá nhân đang hấp hối trong bệnh viện khó qua khỏi… Người lập di chúc phải thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên và điểm chỉ vào văn bản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc thì di chúc đó phải được công chứng viên chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Nếu sau 03 tháng mà người lập di chúc miệng vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ. Như vậy có thể thấy pháp luật vẫn khuyến khích các cá nhân phải lập di chúc bằng văn bản.
Di chúc bằng văn bản bao gồm 4 loại:
✅ Không có có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc (Điều 633 BLDS 2015).
✅ Có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. (Điều 634 BLDS 2015).
Đối với trường hợp này, cần lưu ý về việc chọn người làm chứng cho di chúc: người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật không được làm chứng di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc cũng không được làm chứng; người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự không được làm chứng di chúc.
✅ Có công chứng
Nếu cá nhân có nhu cầu công chứng bản di chúc của mình thì có thể tới tổ chức hành nghề công chứng để yêu cầu công chứng di chúc.
✅ Có chứng thực
Chứng thực di chúc tại người có thẩm quyền chứng thực tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Ngoài những hình thức lập di chúc nêu trên thì có những trường hợp đặc biệt mà pháp luật quy định tại Điều 638 BLDS 2015 bạn cần tham khảo để đảm bảo bản di chúc lập có hiệu lực pháp luật.
Luật sư Trần Hiểu – Luật Sư nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực Di chúc – Thừa kế
Pháp luật dân sự quy định khá chặt chẽ về các điều kiện có hiệu lực của di chúc nhằm giảm thiểu tối đa những tranh chấp liên quan đến vấn đề thừa kế, đồng thời đảm bảo quyền lợi của cả người lập di chúc lẫn người được hưởng di sản. Ngoài những quy định cơ bản nêu trên thì mỗi trường hợp cụ thể sẽ phát sinh những vấn đề pháp lý mà bạn đọc cần lưu ý. Vì vậy, để có thể áp dụng được pháp luật một cách chính xác, hiệu quả nhằm đạt được ý chí của mình bạn nên có sự tư vấn cụ thể của người luật sư giàu kinh nghiệm.
Hãy liên hệ ngay cho Luật sư Trần Hiểu – Số điện thoại tư vấn 0889181585 để được tư vấn và giải đáp các thắc mắc liên quan đền pháp luật thừa kế nói chung và các điều kiện để di chúc có hiệu lực nói riêng.